Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com Fri, 12 Jan 2024 02:02:55 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=5.9.8 //bcr-spa.com/wp-content/uploads/2022/02/cropped-fav-32x32.png Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com 32 32 Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/cbot-11-01-2024-gia-bap-va-lua-mi-tiep-tuc-giam-trong-khi-gia-dau-nanh-tang-nhe-truoc-bao-cao/ Fri, 12 Jan 2024 02:02:55 +0000 //bcr-spa.com/?p=3225
trang c c??c bng ? gobee
Báo cáo xuất khẩu hàng tuần của M?/em>

Giá đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giao dịch ngày 11/1 không đổi, ?mức 1.236,50 cent/bushel, giảm 13,25 cent so với mức cao nhất và tăng 2,25 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành k?hạn tháng 05 chốt phiên tăng 0,50 cent, ?mức 1.248 cent/bushel, tăng 2,25 cent so với mức thấp nhất và giảm 11,75 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giảm 2,10 usd, ?mức 362,20 usd/short tấn, giảm 6,70 usd so mức cao nhất và tăng 0,60 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên tăng 0,47 cent, ?mức 48,72 cent/pound, giảm 0,26 cent so với mức cao nhất và tăng 0,59 cent so với mức thấp nhất.

Giá đậu nành c?gắng tăng nh?nhưng không có nhiều thông tin h?tr?khi các nhà giao dịch vẫn tập trung s?chú ý vào d?báo thời tiết đang thuận lợi ?Nam M?và triển vọng sản lượng đậu nành cao k?lục ?Brazil.

Trong tuần kết thúc vào ngày 04/1, lượng xuất khẩu đậu nành tăng 10,3 triệu gi?(280.400 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 31,7 triệu gi? cao hơn mức cần thiết hàng tuần đ?đạt ước tính xuất khẩu 1,755 t?gi?(47,76 triệu tấn) của B?NN M?cho năm 2023-2024. Cam kết xuất bán đậu nành hiện đạt tổng cộng 1,353 t?gi?(36,82 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 17% so với một năm trước.

Lượng xuất khẩu khô dầu đậu nành hàng tuần được báo cáo ?mức 65.400 tấn cho năm 2023-2024 và 800 tấn cho năm 2024-2025, trong khi dầu đậu nành giảm 1.500 tấn trong năm tiếp th?2023-2024.

trang c c??c bng ? gobeetrang c c??c bng ? gobee
D?báo thương mại trước báo cáo v?Tồn kho và sản lượng của M?/em>

CONAB đã giảm ước tính sản lượng đậu nành của Brazil xuống 4,9 triệu tấn, còn 155,3 triệu tấn trong báo cáo tháng 1, do diện tích gieo trồng giảm và năng suất thấp hơn.

Trong khi đó, sàn giao dịch ngũ cốc Rosario đã tăng ước tính sản lượng đậu nành niên v?2023/24 của Argentina thêm khoảng 2 triệu tấn, lên mức d?báo mới là 52 triệu tấn.

Bắp

Giá bắp giảm khi các nhà giao dịch hoàn tất việc cân đối lại các v?th?đầu tư trước báo cáo Cung cầu vào ngày th?Sáu.

trang c c??c bng ? gobee
D?báo thương mại trước báo cáo v?Tồn kho Quý của M?/em>

B?NN M?cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân đã xuất bán 175.000 tấn bắp cho Mexico, giao hàng trong năm tiếp th?2023/2024.

Trong tuần kết thúc vào ngày 04/1, lượng xuất khẩu bắp tăng 19,2 triệu gi?(487.600 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 40,8 triệu gi? thấp hơn mức cần thiết hàng tuần đ?đạt ước tính xuất khẩu 2,1 t?gi?(53,34 triệu tấn) của B?NN M?cho năm 2023-2024. Cam kết xuất bán bắp hiện đạt tổng cộng 1,192 t?gi?(30,28 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và tăng 38% so với một năm trước.

CONAB ước tính sản lượng bắp của Brazil thấp hơn 925.000 tấn do diện tích gieo trồng v?đầu tiên giảm, với d?báo sản lượng v?đầu tiên đạt 24,4 triệu tấn, và d?kiến v?th?2 đạt với 91,2 triệu tấn. Tổng sản lượng c?hai v?trong năm 2023/2024 ước tính ?mức là 117,6 triệu tấn, giảm so với mức 132 triệu tấn cùng k?năm ngoái và thấp hơn 11,4 triệu tấn so với d?báo của B?NN M?

trang c c??c bng ? gobee
D?báo thương mại trước báo cáo v?Sản lượng của Nam M?/em>

Lúa mì

Giá lúa mì tiếp tục giảm trong một đợt bán k?thuật khác vào th?Năm.

Trong tuần kết thúc vào ngày 04/1, lượng xuất khẩu lúa mì tăng 4,7 triệu gi?(128.100 tấn) cho năm 2023-2024. Lượng xếp hàng xuất khẩu đạt 21,5 triệu gi? cao hơn mức cần thiết hàng tuần đ?đạt ước tính xuất khẩu 725 triệu gi?(19,73 triệu tấn) của B?NN M?cho năm 2023-2024. Cam kết xuất khẩu lúa mì hiện đạt tổng cộng 566 triệu gi?(15,40 triệu tấn) cho năm 2023-2024 và giảm 2% so với một năm trước.

GASC của Ai Cập đã mua 420.000 tấn lúa mì trong cuộc đấu thầu hôm th?Ba, trong đó có 360.000 tấn t?Nga và 60.000 tấn t?Ukraine. Nhật Bản cũng thầu mua 89.260 tấn lúa mì có nguồn gốc t?M?và Canada. Jordan đã không mua trong đợt đấu thầu 120.000 tấn của nước này.

www.bcr-spa.com

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/tom-tat-nganh-chan-nuoi-nam-2023/ Thu, 11 Jan 2024 09:04:39 +0000 //bcr-spa.com/?p=3223 Năm 2023, giá tr?tăng trưởng của ngành chăn nuôi ước đạt 5,72%; đóng góp 26% vào GDP nông nghiệp.

V?đầu con: Đàn trâu, bò trong năm không có biến động lớn, đàn trâu tiếp tục xu hướng giảm, đàn bò tăng nh? chăn nuôi lợn phát triển tốt; chăn nuôi gia cầm tăng trưởng ổn định. Thời điểm cuối năm 2023, ước tính tổng s?/strong> đàn lợn đạt 26,3 triệu con (chưa tính khoảng hơn 4 triệu lợn con theo m?, tăng 4,2% so với cùng k?năm 2022; đàn trâu 2,2 triệu con, giảm 1,0%; đàn bò 6,4 triệu con tăng 0,6%; đàn gia cầm 558,9 triệu con, tăng 3,3% so với cùng thời điểm 2022.

V?sản lượng: Sản lượng thịt hơi các loại đạt 7,79 triệu tấn, tăng 6,38% so với năm 2022; trong đó thịt lợn hơi 4,87 triệu tấn, tăng 7,2%; thịt gia cầm hơi đạt 2,31 triệu tấn, tăng 6,0%; thịt trâu 120,4 nghìn tấn, tăng 0,2%; thịt bò 493,2 nghìn tấn, tăng 2,5% . Sản lượng sữa tươi 1,17 triệu tấn, tăng 3,6%; trứng 19,2 t?/strong> qu? tăng 5,2%. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp quy đổi 20 triệu tấn, giảm 2,4%.

V?chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi:

+ Năm 2023, c?nước có 12.349 trang trại chăn nuôi, chiếm 62,8% (trong tổng s?19.660 trang trại nông nghiệp ?theo Ngh?định s?98/2018/NĐ-CP); các địa phương đã phê duyệt 489 d?án chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá tr?sản phẩm.

+ C?nước có 17 tỉnh, thành ph?có mô hình chăn nuôi lợn hữu cơ với trên 75 nghìn con; sản lượng thịt hơi gần 7.000 tấn.

+ Năm 2023, c?nước có 4.882 trang trại và h?chăn nuôi được chứng nhận VietGAHP (tăng 1.034 trang trại và h?chăn nuôi).

V?xuất ?nhập khẩu:

?Năm 2023, Việt Nam ước nhập khoảng 116 nghìn tấn thịt lợn (chiếm 3% tổng tiêu th?thịt lợn trong nước); 239,7 nghìn tấn thịt gia cầm (chiếm 11,8%); 192,3 nghìn tấn thịt trâu, bò (chiếm 37,5% tổng tiêu th?thịt trâu, bò trong nước).

?Tổng giá tr?nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 3,53 t?USD, giảm 4,4% so với năm 2022. Tổng giá tr?xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 515 triệu USD, tăng 26,2% so với năm 2022.

?Tổng giá tr?nhập khẩu thức ăn chăn nuôi ước đạt ~ 5 t?USD giảm 10,8 so với năm 2022

Một s?/strong> mô hình phát triển chăn nuôi bền vững, hiệu qu?cao như:

?Mô hình cho đàn gà ăn, uống thức ăn được ch?biến t?cây sâm (Tiên Yên ?Bắc Giang);

?Mô hình nuôi lợn bằng các dược liệu quý của hợp tác xã nông nghiệp hữu cơ Bình Minh (Hiệp Hòa ?Bắc Giang);

?Mô hình chăn nuôi lợn hữu cơ theo chuỗi liên kết của Tập đoàn Qu?Lâm tại Thừa Thiên Hu? Quảng Bình, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Thái nguyên;

?Mô hình trang trại sinh thái khép kín ứng dụng công ngh?cao Phước An ?huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk;

?Mô hình nông nghiệp ứng dụng công ngh?cao với s?đầu tư mạnh của các doanh nghiệp, như: TH (sữa), Dabaco (chăn nuôi), Nafoods (trồng, ch?biến trái cây), Masan (giết m? ch?biến), Nam miền Trung (tôm), Vingroup (rau), Ba Huân (chăn nuôi)?/p>

Lũy k?đến nay, c?nước có 5 khu NNƯDCNC do Th?tướng Chính ph?quyết định thành lập (Hậu Giang, Phú Yên; Bạc Liêu, Thái Nguyên; Quảng Ninh) và 01 Khu Lâm nghiệp ƯDCNC Bắc Trung b? có 690 vùng sản xuất nông nghiệp, trong đó có 499 vùng có ứng dụng CNC; có 290 doanh nghiệp NNƯDCNC vào sản xuất (trong đó có 70 doanh nghiệp NNƯDCNC); có 1.930 HTX NNƯDCNC.

Nguồn: B?NN&PTNT
(theo Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam)

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/tinh-hinh-chan-nuoi-lon-cua-viet-nam-nam-2023/ Thu, 11 Jan 2024 09:00:27 +0000 //bcr-spa.com/?p=3220 I. BỐI CẢNH CHĂN NUÔI LỢN TH?GIỚI NĂM 2023

Trong năm 2023, ngành chăn nuôi lợn th?giới gặp nhiều thách thức. Tốc đ?giảm đàn lợn diễn ra ?nhiều quốc gia; giá thịt lợn t?đầu tháng 7/2023 đến nay liên tiếp giảm do nhu cầu nhập khẩu ?các nước châu Á chậm, trong khi nguồn cung ?một s?nbsp;nước xuất khẩu dồi dào. Theo ước tính của USDA, tổng đàn lợn trên th?giới cuối năm 2023 ước đạt 769,7 triệu con (giảm 2% so với cùng k?năm trước) do nhu cầu tái đàn giảm dần và lượng tồn kho thời điểm đầu năm ?mức cao; sản lượng thịt lợn toàn cầu d?kiến đạt 114,8 triệu tấn, tăng 0,3% so với năm 2022. Sản lượng thịt ch?nbsp;yếu giảm mạnh ?châu Âu do áp lực pháp lý, môi trường và s?gián đoạn thương mại liên quan đến dịch t?lợn Châu Phi, tiêu dùng yếu hơn và chi phí chăn nuôi tương đối cao. Tại Trung Quốc, nguồn cung lợn dồi dào, trong khi mức tiêu th?thấp hơn năm trước, khiến giá lợn hơi giảm, th?trường thịt lợn chịu áp lực, ?nên chăn nuôi lợn hầu như không có lợi nhuận trong năm 2023. Ước tính cơ cấu sản lượng thịt lợn của các nước trên th?giới năm 2023 nhưu sau: Trung Quốc (48%), EU (20%), M?(11%), Brazil (4%), Nga (4%), Việt Nam (3%), sản lượng các nước khác chiếm 10% (Nguồn USDA).

II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN CỦA VIỆT NAM NĂM 2023

Năm 2023, giá tr?tăng trưởng của ngành chăn nuôi ước đạt 5,72%, đóng góp 26% vào GDP nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi lợn vẫn là lĩnh vực chăn nuôi ch?lực chiếm trên 62% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng của các loại vật nuôi được sản xuất trong nước.

1. Tăng trưởng đàn lợn năm 2023

1.1. V?đầu con

Năm 2023, chăn nuôi lợn phát triển ổn định trong bối cảnh chăn nuôi nông h?chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công ngh?tiến tiến gia tăng. Vì vậy, thời điểm cuối năm 2023, tổng s?lợn ước đạt 26,342 triệu con (chưa tính khoảng hơn 4 triệu lợn con theo m?, tăng 4,2% so với cùng k?năm 2022. Năm 2023 là năm có s?đầu con lợn cao nhất trong 05 năm tr?lại đây. Giai đoạn 2019 ?2023, tốc đ?tăng trưởng v?đầu con đạt trung bình là 6,94%/năm.

1.2. V?sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng

?Ước tính c?năm 2023, tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 4,866 triệu tấn tăng 7,2% so với cùng k?năm 2022. Tốc đ?tăng trưởng v?sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giai đoạn 2019 ?2023 trung bình đạt 4,3%/năm.

?Trong cơ cấu sản lượng thịt hơi xuất chuồng sản xuất trong nước thì t?trọng thịt lợn sản xuất trong nước chiếm 62,1% so với tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng của các loại vật nuôi khác năm 2023.

trang c c??c bng ? gobee
Cơ cấu sản lượng thịt hơi xuất chuồng sản xuất trong nước theo từng đối tượng vật nuôi năm 2023 (%).

So sánh với năm 2022, t?trọng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 0,5%, trong  khi thịt trâu, bò giảm 0,8%.

2. Giá vật tư đầu vào và giá sản phẩm thịt lợn năm 2023

2.1. Giá vật tư đầu vào

a) Giá con giống

T?3 tháng đầu năm 2023, do tổng đàn sụt giảm và giá lợn hơi có xu hướng tăng nh?t?tháng 4/2023 khoảng 01 ?02 nghìn đồng/kg nên giá lợn giống cũng tăng nh?khoảng 5- 6% lên mức 1,2-1,3 triệu đồng/con. Thời điểm giữa năm 2023, giá lợn giống trung bình dao động t?1,25 triệu đến 1,6 triệu đồng/con tùy thuộc vào biểu cân và vùng miền.

Thời điểm tháng 12 năm 2023, giá lợn giống dao động t?1,2 ?1,55 triệu đồng/con với lợn trong dân (biểu 6-7kg) và 1,45 -1,65 triệu đồng/kg với lợn công ty (biểu 6-7kg/con), tăng 100-400 nghìn đồng/kg so với cùng k?năm 2022.

b) Giá thức ăn chăn nuôi

Giai đoạn 2019 ?2020, cơ cấu sản lượng TACN thay đổi theo hướng TACN cho lợn t?49,7% (năm 2019) xuống còn 43,8% (năm 2020 và tăng dần TACN cho gia cầm. Đến giai đoạn 2021 ?nbsp;2022, cơ cấu sản lượng TACN đã có s?thay đổi theo hướng tăng dần TACN cho lợn và giảm dần TACN cho gia cầm. C?th? t?trọng TACN cho lợn năm 2021 chiếm 55,8%; năm 2022 chiếm 56,3%.

Sản lượng thức ăn công nghiệp ước đạt 20 triệu tấn (giảm 2,4% so với năm 2022), trong đó thức ăn cho lợn ước đạt 11,15 triệu tấn (chiếm 55,7% tổng sản lượng TACN; giảm gần 3% so với năm 2022).

Giá nguyên liệu TACN trung bình c?năm 2023 ước tính giảm so với trung bình năm 2022, trong đó giá ngô giảm mạnh nhất 12,5%. Tuy nhiên, so với thời điểm năm 2020 (trước tác động của đại dịch Covid), hiện nay, giá nguyên liệu TACN đã thiết lập mặt bằng mới cao hơn 32-46% tùy loại.

Giá TACN hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn và gia cầm trung bình c?năm 2023 vẫn cao hơn 0,7-3,5% so với năm 2022. Nguyên nhân ch?yếu do giá TACN hoàn chỉnh ch?được điều chỉnh giảm giá k?t?tháng 6/2023 đến nay (khoảng 6 đợt điều chỉnh giảm giá nhưng mức giảm mỗi đợt không nhiều).

2.2. Giá lợn hơi xuất chuồng

Năm 2023, giá lợn hơi khá đồng nhất so với năm 2022 v?xu hướng biến động theo từng tháng k?t?tháng 3 và giá lợn hơi xuất chuồng năm 2023 luôn thấp hơn giá năm 2022 (ngoại tr?tháng 6/2023).

Tại thời điểm tuần đầu tháng 12 năm 2023, giá lợn hơi trung bình c?nước là 48 nghìn đồng/kg ?nbsp;là mức giá thấp nhất trong năm 2023. Mức giá này thấp hơn khoảng 13 nghìn đồng /kg so với thời điểm giá lợn cao nhất năm (tháng 7 năm 2023 với giá trung bình c?nước 61 nghìn đồng/kg, thậm chí tại một s?tỉnh miền Bắc thời điểm đó giá cao nhất 68 nghìn đồng/kg). Mặc dù, sau đó giá lợn hơi đã tăng nh?1-3 nghìn đồng/kg đưa giá lợn trung bình trong tháng 12 là 49 nghìn đồng/kg, thấp hơn 3 nghìn đồng/kg so với cùng k?2022.

Trong khi, giá thành sản xuất 01kg lợn hơi dao động t?45-52 nghìn đồng /kg, với mức giá này, mỗi kg thịt lợn hơi xuất chuồng, người chăn nuôi hầu như không có lãi, thậm chí thua l?

trang c c??c bng ? gobee
Đ?th?diễn biến theo tuần năm 2023 giá lợn thịt hơi xuất chuồng tại 3 miền.

Theo trang Genesus, tính tới ngày 6/12, Philippines vẫn là quốc gia có giá lợn hơi cao nhất th?giới, đạt hơn 76.400 đồng/kg. Trong khi đó, Trung Quốc tr?lại v?trí th?2 với mức giá trung bình đạt gần 50.000 đồng/kg. Còn giá lợn của Việt Nam tụt xuống v?trí th?3, đạt 48.600 đồng/kg. Mexico và Tây Ban Nha tiếp tục gi?v?trí th?4 và th?5.

Hiện nay, mức giá lợn thịt hơi của Việt Nam tương đương giá lợn hơi tại Thái Lan nhưng thấp hơn Trung Quốc t?nbsp;01-03 nghìn đồng/kg và cao hơn giá tại Campuchia khoảng 05-08 nghìn đồng/kg; đặc biệt cao hơn giá lợn hơi xuất chuồng tại một s?nước xuất khẩu thịt lợn ch?yếu vào th?trường Việt Nam (giá tại M?trung bình 33-34 nghìn đồng/kg; tại Nga 36 nghìn đồng/kg, Braxin 34-35 nghìn đồng/kg?tại thời điểm tuần 3 tháng 12).

Ch?s?giá sản phẩm chăn nuôi lợn của người sản xuất trong năm 2023 giảm 3,57% so với cùng k?năm 2022; ch?s?giá sản phẩm chăn nuôi lợn tháng 12 năm 2023 giảm 5,63% so với cùng k?năm trước và giảm 2,75% so với tháng trước.

Giá lợn thịt hơi xuất chuồng trung bình c?năm 2023 đạt 53,8 nghìn đồng/kg thịt lợn hơi, thấp hơn 3,2 nghìn đồng so với trung bình năm 2022.

trang c c??c bng ? gobee
Biểu đ?so sánh giá lợn thịt hơi xuất chuồng theo tháng năm 2022 và 2023.

Hiện tượng giá lợn hơi giảm ngang hoặc dưới giá thành sản xuất trong thời gian gần đây là do: (1) Sức mua thực phẩm của người dân nhìn chung giảm nh?so với trước đây; (2) Nguồn cung lợn thịt trong nước tăng vào các tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2023 do tình hình chăn nuôi lợn của các doanh nghiệp và trang trại vẫn duy trì ?mức khá cao; (3) Tâm lý của người chăn nuôi b?ảnh hưởng bởi dịch t?lợn Châu phi; (4) Lượng thịt lợn nhập khẩu tăng liên tục trong nửa cuối năm 2023; (5) Chưa có cơ ch?đảm bảo công bằng, chia s?lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá tr?thịt lợn, mặc dù giá lợn hơi tại cổng trại giảm nhưng giá thịt tại các siêu th? các cơ s?điểm bán l?gần như không giảm.

Đến thời điểm này, tình hình chăn nuôi của các doanh nghiệp, trang trại vẫn khá ổn định. Với t?l?đàn lợn hiện có, cơ bản đáp ứng được yêu cầu tiêu th?thịt lợn và các sản phẩm t?thịt lợn của th?trường t?nay đến Tết nguyên đán Giáp Thìn.

2.3. Tình hình xuất ?nhập khẩu

Năm 2023, Việt Nam ước nhập khoảng 116 nghìn tấn thịt lợn, chiếm 3% tổng tiêu th?thịt lợn trong nước và tăng khoảng 1,8% so với năm 2022. Ngoài ra, năm 2023, Việt Nam nhập khoảng 122,45 nghìn tấn ph?phẩm ăn được t?lợn, tăng 76,7% so với năm 2022.

Lượng lợn giống nhập khẩu v?Việt Nam tính đến ngày 20/12/2023 là 5.357 con, trong đó chúng ta nhập 3.746 con lợn cái giống và 1.611 con lợn đực giống.

Tổng giá tr?xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 515 triệu USD, tăng 26,2% so với năm 2022. Trong đó, trong 11 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 999 lợn cái giống, 68 lợn đực giống, 5.700 lợn con và 700 con lợn thịt.

III. D?ĐOÁN TH?TRƯỜNG CHĂN NUÔI LỢN NĂM 2024

Theo báo cáo của B?Nông nghiệp Hoa K?(USDA), năm 2024, sản lượng thịt lợn th?giới được d?báo s?đạt 115,5 triệu tấn, gần bằng sản lượng d?kiến vào năm 2023.  Xuất khẩu thịt lợn toàn cầu được d?báo đạt 10,4 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2023. Sản lượng thịt lợn của EU được d?báo đạt khoảng 21,2 triệu tấn, giảm 1,6% so với năm 2023; trong khi xuất khẩu của khối này d?kiến s?duy trì ?mức 3,2 triệu tấn và nhập khẩu ước tính là 100.000 tấn. Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc được d?báo giảm 1% trong năm 2024, trong khi khối lượng thịt lợn nhập khẩu ước tính tăng 1,1%, đạt 2,3 triệu tấn. Hoa K?d?kiến s?tăng sản lượng thêm 2,2% lên 12,7 triệu tấn và xuất khẩu d?kiến s?tăng 2,8% lên 3,15 triệu tấn. Brazil d?kiến s?tăng khối lượng sản xuất thêm 4,9%, đạt 4,83 triệu tấn; xuất khẩu cũng được d?kiến là 1,53 triệu tấn, tăng 5,5%. Mexico d?kiến s?chứng kiến sản lượng tăng 1,3% với khoảng 1,6 triệu tấn; s?nbsp;duy trì v?th?là nhà nhập khẩu lớn th?ba trên th?giới và đầu tiên ?M?Latinh với 1,31 triệu tấn, một con s?tương t?như những gì được mong đợi vào năm 2023. Canada s?giảm sản lượng 1,2% xuống còn 2,03 triệu tấn và xuất khẩu s?giảm 0,4%.

Mặt khác, USDA d?đoán đàn nái s?giảm tại một s?nước sản xuất chính trên th?giới như Liên minh châu Âu, d?kiến s?giảm 1,6% với tổng đàn là 10,7 triệu nái. Tương t?đối với Hoa K?(6,08 triệu nái) và Canada (1,23 triệu nái), mức giảm lần lượt là 0,7% và 0,8%. Nga, Hàn Quốc và Vương quốc Anh d?kiến s?có tổng đàn nái giảm lần lượt là 1,4%, 0,8% và 1,2%.

Đối với Việt Nam, theo ước tính của Cục Chăn nuôi, sản lượng thịt lợn hơi năm 2024 ước đạt 4,9 triệu tấn, tăng 4,0% so với năm 2023.

Nguyễn Trọng Tuyển ?Cục Chăn nuôi
Nguồn: Cục Chăn nuôi

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/cbot-08-01-2024-dau-nanh-bap-va-lua-mi-tiep-tuc-da-giam/ Tue, 09 Jan 2024 01:28:51 +0000 //bcr-spa.com/?p=3217 Giá đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giao dịch ngày 08/1 giảm 10,75 cent, ?mức 1.245,50 cent/bushel, giảm 15,50 cent so với mức cao nhất và tăng 9,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành k?hạn tháng 05 chốt phiên giảm 9,50 cent, ?mức 1.254,75 cent/bushel, tăng 9,50 cent so với mức thấp nhất và giảm 14,0 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giảm 0,90 usd, ?mức 368,50 usd/short tấn, giảm 2,0 usd so mức cao nhất và tăng 2,30 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên tăng 0,18 cent, ?mức 47,81 cent/pound, giảm 0,07 cent so với mức cao nhất và tăng 1,51 cent so với mức thấp nhất.

Giá đậu nành giảm tr?lại vào phiên đầu tuần và xuống mức thấp nhất sau 02 năm sau một đợt bán k?thuật khi thời tiết thuận lợi ?Nam M?

S?liệu kiểm tra xuất khẩu đậu nành giảm nh?trong tuần tính đến ngày 04/1 sau khi ch?đạt 24,8 triệu gi? thấp hơn toàn b?các ước tính thương mại. Tổng lượng xuất bán cho năm tiếp th?2023/24 vẫn thấp hơn cùng k?năm ngoái, với 879,8 triệu gi?

AgRural cho biết thu hoạch đậu nành niên v?2023/24 của Brazil đã chính thức được tiến hành, với mức hoàn thành 0,6% tính đến th?Năm tuần trước. Riêng bang Mato Grosso có th?gặp một s?chậm tr?do mưa. Tổng sản lượng ước tính đạt ít nhất là 5,6 t?gi?(152,41 triệu tấn).

Trong khi đó, Cogo Consultants đưa ra ước tính giảm v?tiềm năng sản lượng đậu nành năm 2023/24, với d?báo mới là 5,704 t?gi?(155,24 triệu tấn).

Theo d?báo của ANEC, xuất khẩu đậu nành của Brazil s?đạt ít nhất 1,3 triệu tấn trong tháng 1, tăng mạnh so với mức 940.000 tấn cùng k?năm ngoái.

Các nguồn tin địa phương cho thấy việc gieo trồng đậu nành của Argentina đã hoàn thành 86%, chậm hơn một chút so với đợt hạn hán năm ngoái (94%). Tình trạng cây trồng được đánh giá t?tốt đến xuất sắc là 42%, tăng nh?so với tuần trước.

Bắp

Thời tiết thuận lợi ?Nam M?và giá dầu thô giảm đã gây ra một đợt bán k?thuật khác vào th?Hai, đẩy giá bắp xuống mức thấp nhất trong hơn ba năm.

S?liệu kiểm tra xuất khẩu bắp tăng nh?trong tuần tính đến ngày 04/1 sau khi đạt 33,7 triệu gi? cao hơn các ước tính của các nhà phân tích. Tổng lượng xuất bán cho năm tiếp th?2023/24 vẫn cao hơn một chút so với cùng k?năm ngoái, với 504,1 triệu gi?

Lúa mì

Giá lúa mì giảm theo các loại hàng hóa khác, với hầu hết các k?hạn đều giảm hai con s?

S?liệu kiểm tra xuất khẩu lúa mì tăng nh?trong tuần tính đến ngày 04/1 sau khi đạt 18,0 triệu gi? cao hơn toàn b?các ước tính của các nhà phân tích. Tổng lượng xuất bán cho năm tiếp th?2023/24 vẫn thấp hơn một chút so với cùng k?năm ngoái, với 372,3 triệu gi?

Jordan quyết định thầu mua 4,4 triệu gi?lúa mì chất lượng thực phẩm với các nguồn gốc tùy chọn, hàng s?được vận chuyển vào giữa tháng 3.

Algeria cũng thầu mua 1,8 triệu gi?lúa mì cứng với các nguồn gốc tùy chọn, hàng s?được vận chuyển vào tháng Hai và tháng Ba.

www.bcr-spa.com

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/cbot-04-01-2024-gia-bap-va-lua-mi-tang-tro-lai-do-co-luc-mua-tot/ Fri, 05 Jan 2024 02:14:41 +0000 //bcr-spa.com/?p=3215 Giá đậu nành tiếp tục giảm vào th?Năm sau khi d?báo thời tiết lạc quan ?Nam M? dẫn đến một đợt bán k?thuật khác trong phiên. Giá đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giao dịch ngày 04/1 giảm 9,50 cent, ?mức 1.267,50 cent/bushel, giảm 13,25 cent so với mức cao nhất và tăng 2,50 cent so với mức thấp nhất. Giá đậu nành k?hạn tháng 05 chốt phiên giảm 8,50 cent, ?mức 1.276,50 cent/bushel, tăng 2,75 cent so với mức thấp nhất và giảm 11,75 cent so với mức cao nhất.

Giá khô dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giảm 4,20 usd, ?mức 376,20 usd/short tấn, giảm 4,90 usd so mức cao nhất và tăng 0,90 usd so với mức thấp nhất.

Giá dầu đậu nành k?hạn tháng 03 chốt phiên giảm 0,44 cent, ?mức 48,16 cent/pound, giảm 0,56 cent so với mức cao nhất và tăng 0,26 cent so với mức thấp nhất.

Trước báo cáo xuất khẩu vào sáng hôm sau, các nhà phân tích k?vọng lượng xuất bán đậu nành dao động trong khoảng t?18,4 triệu đến 51,4 triệu gi?trong tuần kết thúc vào ngày 28/12, khô dầu đậu nành dao động trong khoảng t?50.000 đến 450.000 tấn, và dầu đậu nành khoảng 20.000 tấn.

Báo cáo hàng tháng của NASS cho thấy lượng đậu nành tiêu th?trong tháng 11 là 200,07 triệu gi? thấp hơn một chút so với mức cao nhất mọi thời đại trong tháng 10 do có ít hơn một ngày trong tháng, nhưng đây mới ch?là tháng th?2 đạt trên 200 triệu gi? Tồn tr?dầu đậu nành tính đến ngày 30/11 là 1,162 t?pound, so với 1,062 t?pound trong tháng 10, là mức tăng hàng tháng đầu tiên sau 7 tháng.

Có thông tin cho rằng Iran đang thầu mua 200.000 tấn khô dầu đậu nành.

Bắp

Giá bắp tăng nh?tr?lại sau một đợt mua ròng k?thuật. Nhu cầu bắp của M?vẫn tốt hơn nhiều so với một năm trước, nhưng k?t?ngày 08/12 đến nay không có thông tin v?một giao dịch mới nào. Bắp M?s?là mặt hàng r?nhất th?giới trong thời gian mùa Đông và mùa Xuân này.

Trong tuần tính đến ngày 29/12, sản lượng ethanol giảm nh? với mức trung bình là 1,049 triệu thùng/ngày. Tồn tr?ethanol cũng giảm nh?

Trước báo cáo xuất khẩu vào sáng hôm sau, các nhà phân tích k?vọng lượng xuất bán bắp v?c?v?cũ và v?mới s?giao động trong khoảng t?19,7 triệu đến 49,2 triệu gi?trong tuần kết thúc vào ngày 28/12.

Th?Sáu tới B?NN M?s?công b?báo cáo Cung cầu tháng 1 và các nhà phân tích k?vọng sản lượng bắp của Brazil giảm tương đương với các ước tính của các doanh nghiệp, giao động trong khoảng t?117 triệu tấn đến 119 triệu tấn, so với mức cao nhất hiện tại là 129 triệu tấn trong báo cáo tháng 12.

Lúa mì

Giá lúa mì tăng nh?tr?lại sau khi đã giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng vào phiên ban đêm. Mức tăng không đồng đều ?các k?hạn, khi một s?k?hạn ch?tăng nh?trong khi một s?k?hạn khác tăng cao hơn 2%. Trong khi đó, giá lúa mì Paris giảm xuống mức thấp mới.

Trước báo cáo xuất khẩu vào sáng hôm sau, các nhà phân tích k?vọng lượng xuất bán lúa mì v?cũ và v?mới giao động trong khoảng t?5,5 triệu đến 18,4 triệu gi?trong tuần kết thúc vào ngày 28/12.

Nguồn cung lúa mì của Ấn Đ?được báo cáo là thấp nhất k?t?năm 2017.

Tuần này, các nhà máy bột mì Hàn Quốc thầu mua 50.000 tấn lúa mì chất lượng thực phẩm t?Hoa K?và Jordan cũng thầu mua 120.000 tấn lúa mì có nguồn gốc tùy chọn.

www.bcr-spa.com

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/tu-15-2-2024-dieu-chinh-gia-dich-vu-boc-do-container-cang-bien/ Tue, 02 Jan 2024 04:02:11 +0000 //bcr-spa.com/?p=3208 Giá dịch v?bốc d?container xuất nhập khẩu tại một s?khu vực được điều chỉnh tăng khoảng 10% so với mức hiện nay. Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép ?Th?Vải s?được áp khung giá riêng?/em>

Giá dịch v?bốc d?container tại cảng biển theo Thông tư 39 có s?điều chỉnh so với Thông tư 54/2018 tại một s?khu vực - Ảnh minh ho? width=
Giá dịch v?bốc d?container tại cảng biển theo Thông tư 39 có s?điều chỉnh so với Thông tư 54/2018 tại một s?khu vực – Ảnh minh ho?/em>

B?Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư s?39/TT ?BGTVT ngày 25/12/2023 ban hành biểu khung giá dịch v?hoa tiêu, dịch v?s?dụng cầu, bến, phao neo, dịch v?bốc d?container và dịch v?lai dắt tại cảng biển Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành k?t?ngày 15/2/2024 đ?thay th?Thông tư s?54/2018/TT-BGTVT ngày 14/11/2018.

Theo thông tư mới, giá dịch v?bốc d?container nội địa không có s?thay đổi so với quy định hiện hành. C?th? giá dịch v?bốc d?container nội địa 20 feet có giá t?260.000 – 427.000 đồng, t?439.000 – 627.000 đồng/container 40 feet; 658.000 – 99.000 đồng/container trên 40 feet có hàng.

Tuy nhiên, giá dịch v?bốc d?container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển tại một s?khu vực đã có s?điều chỉnh, tăng khoảng 10% so với mức giá quy định trong Thông tư 54.

Trong đó, mức giá bốc d?container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất tại khu vực I có giá t?36-53 USD/container 20 feet và 55-81 USD/container 40 feet có hàng; khu vực III có giá bốc d?container t?45-53 USD/container 20 feet và 68-81 USD/container 40 feet; nhóm cảng biển s?5 có giá bốc d?container t?23-27 USD/container 20 feet và 34-41 USD/container 40 feet.

Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép ?Th?Vải được áp khung giá riêng. C?th? khung giá dịch v?bốc d?container t?tàu (sà lan) lên bãi cảng dành cho container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất là t?57-66 USD/container 20 feet có hàng; 85-97 USD/container 40 feet và với container trên 40 feet có giá bốc d?t?94-108 USD/container. Đối với container quá cảnh, trung chuyển, mức giá bốc d?t?34-40 USD/container 20 feet và 51-58 USD/container 40 feet có hàng.

Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng khu vực II và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch v?bốc d?container bằng 80% khung giá quy định trong thời hạn 3 năm k?t?ngày chính thức m?tuyến mới.

Thông tư s?30 quy định giá dịch v?bốc, d?đối với container hàng hóa quá kh? quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc d? chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá quy định.

Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải b?trí thêm các thiết b?chuyên dùng đ?h?tr?việc bốc d?hàng hóa, giá dịch v?của thiết b?phát sinh do hai bên t?thỏa thuận.

B?Giao thông Vận tải giao Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm t?chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trường hợp các yếu t?hình thành giá thay đổi có th?làm cho giá dịch v?tại cảng biển thấp hơn mức giá tối thiểu hoặc cao hơn mức giá tối đa trong biểu khung giá quy định tại Thông tư s?39, doanh nghiệp cung ứng dịch v?tại cảng biển xây dựng h?sơ phương án giá gửi Cục Hàng hải Việt Nam.

Đồng thời, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thẩm định h?sơ phương án giá, báo cáo, đ?xuất B?Giao thông Vận tải xem xét, quyết định.

Thanh Thủy (VnEconomy)

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/kinh-te-2023-du-bao-2024-xuat-khau-ca-tra-viet-nam-ky-vong-nam-2024/ Tue, 02 Jan 2024 03:58:31 +0000 //bcr-spa.com/?p=3206 Những biến động v?kinh t?và nhu cầu tiêu th?giảm đã tác động mạnh đến ch?biến và xuất khẩu cá tra Việt Nam.

Nhiều tín hiệu kh?quan

Tuy nhiên, dù biến động, nhưng ngành cá tra  cũng ch?biến động trong biên đ?của chu kì 2022-2023, trên tổng th?thời gian 3 năm, biến động xuất khẩu  cá tra Việt Nam của năm 2023 được đánh giá là kì vọng của s?tăng trưởng trong năm 2024. 

Mặc dù xuất khẩu cá tra Việt Nam trong năm 2023 gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tiêu th?của các th?trường giảm, đặc biệt là th?trường châu Âu và Trung Quốc nhưng ngành cá tra được các chuyên gia đánh giá vẫn có nhiều tín hiệu kh?quan trong năm sau.

Bà Lê Hằng, Giám đốc Truyền thông Hiệp hội ch?biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết: hiện tại dù giảm th?phần tại một s?th?trường nhưng xuất khẩu cá tra đang có tín hiệu kh?quan hơn ?một s?th?trường Trung Quốc, Mexico, Canada, Brazil, Anh?/p>

Ngoài sản phẩm ch?lực là cá tra phi lê thì các sản phẩm ph?như bong bóng cá tra khô, ch?cá tra đang được nhiều th?trường quan tâm như M? Trung Quốc, Malaysia, Singapore.

trang c c??c bng ? gobee
Ch?biến cá tra phi lê xuất khẩu tại nhà máy của Tập đoàn Sao Mai. (Ảnh: TTXVN)

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam trong năm 2023 ước đạt hơn 1,85 t?USD, giảm 27% so với năm 2022. Tuy nhiên, nhu cầu cá tra tại các th?trường trong thời gian tới vẫn còn rất lớn, nhất là các sản phẩm cá tra ch?biến sâu.

C?th? M?thuộc Top đầu các th?trường tiêu th?nhiều nhất cá tra Việt Nam. Trong những tháng cuối năm, nhu cầu cá tra tại th?trường này s?tăng, khuyến khích các doanh nghiệp M?đẩy mạnh nhập khẩu  cá tra đ?phục v?người tiêu dùng dịp năm mới.

Tại th?trường châu Âu (EU), nhu cầu v?cá tra Việt Nam đã tăng tr?lại. Việt Nam cũng k?vọng th?trường EU s?là điểm sáng xuất khẩu trong năm sau khi được đánh giá là có nền kinh t?ổn định hơn so với các th?trường trọng điểm khác.

Đánh giá v?những triển vọng của ngành cá tra, ông Phùng Đức Tiến, Th?trưởng B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chia s? mặc dù năm 2024 còn nhiều khó khăn thách thức, song ngành cá tra vẫn đ?ra mục tiêu sản lượng cá tra thương phẩm đạt 1,7 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 t?USD?/p>

Đ?đáp ứng mục tiêu này, ngành thủy sản cần sẵn sàng các phương án đ?ứng phó tốt hơn trong bối cảnh th?trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, các quy định, rào cản k?thuật của các quốc gia nhập khẩu ngày càng khắt khe.

Theo đó, ngành thủy sản cần thực hiện các nhiệm v?trọng tâm như tiếp tục đẩy nhanh tiến đ?triển khai các đ?án, nhiệm v?nghiên cứu v?chọn tạo các tính trạng cá tra theo nhu cầu th?trường; bảo đảm cung ứng đ?con giống chất lượng cao cho nuôi thương phẩm, h?giá thành sản xuất. Đặc biệt, kiểm soát chặt ch?cơ s?sản xuất giống, nhất là các cơ s?ương dưỡng giống cá tra và x?lý nghiêm trường hợp không tuân th?quy định.

Các cơ quan quản lý tại địa phương đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh, kiểm tra đột xuất, x?lý nghiêm các vi phạm trong nhập khẩu, sản xuất, lưu thông, s?dụng kháng sinh nguyên liệu, s?dụng thuốc thú y, ch?phẩm x?lý cải tạo môi trường đ?tạo ra con cá tra chất lượng phục v?cho ch?biến và xuất khẩu.

Triển vọng th?trường truyền thống

Là một trong những th?trường truyền thống nhập khẩu cá tra Việt Nam, Trung Quốc là th?trường được kì vọng phát triển con cá tra trong năm 2024. Những năm gần đây, th?trường này luôn nằm trong Top 3 nhà nhập khẩu cá tra nhiều nhất, sau M?và Nhật Bản.

Hiệp hội ch?biến và xuất khẩu thủy sản cho biết, trong thời điểm “nóng?sụt giảm các đơn hàng của Việt Nam, nhu cầu nhập khẩu cá tra của Trung Quốc và Hong Kong ổn định, tăng trưởng dương trong giai đoạn tháng 6 đến tháng 11/2023. Nhìn chung tổng th?c?năm không b?ảnh hưởng nhiều. Đây là th?trường có mức sụt giảm thấp nhất trong các th?trường truyền thống.

Mặc dù đối diện với nhiều s?cạnh tranh khác nhưng con cá tra Việt Nam vẫn là s?lựa chọn ổn định khi nhập khẩu vào th?trường Trung Quốc. Các chuyên gia ngành cá tra đánh giá, giai đoạn cuối năm 2023 Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu cá tra Việt Nam đ?chuẩn b?cho dịp l?cuối năm.

Thêm vào đó, dịch COVID-19 đã được khống ch? kinh t?Trung Quốc có dấu hiệu phục hồi tích cực, nhưng không dành nhiều ngân sách cho sản xuất thủy sản nội địa vì đây là ngành hàng không cho lợi nhuận cao.

Chính vì vậy, con cá tra Việt Nam có thêm cơ hội với th?trường này, và Trung Quốc s?ph?thuộc vào thủy sản nhập khẩu. Cũng theo thông tin t?VASEP, Trung Quốc hiện nay đang sẵn sàng m?rộng nhập khẩu các mặt hàng thu?sản Việt Nam; trong đó, có con cá tra.

Đặc biệt, con cá tra hiện đang có lợi th?tại các th?trường khác như châu Âu, Algeria?Mới đây, Thương v?Việt Nam tại Algeria đã phối hợp với h?thống siêu th?Carrefour tại Algeria t?chức hoạt động giới thiệu và quảng bá các sản phẩm của Việt Nam là cà phê  và phi lê cá tra-basa tại đại siêu th?Carrefour thuộc Trung tâm thương mại City Center ?Th?đô Algiers.

Theo VASEP, mặc dù có b?biển dài hơn 1.000 km2 và bắt đầu nuôi cá biển song Algeria mỗi năm vẫn phải nhập khẩu khoảng 30.000 tấn thủy hải sản các loại, ch?yếu là cá phi lê với kim ngạch khoảng 100 triệu USD/năm.

Cá tra-basa phi lê đông lạnh của Việt Nam đã thâm nhập được vào th?trường này với giá bán tại các cửa hàng, ch?và siêu th?dao động t?7,5-13,8 USD/kg (khoảng 180.000- 330.000 đồng/kg). Các khách hàng địa phương sau khi dùng th?sản phẩm Việt Nam đều có cảm nhận tốt và đánh giá cao hương v?cũng như chất lượng sản phẩm; trong đó, có sản phẩm cá tra Việt Nam. Đây được xem như một tín hiệu tốt cho con cá tra trong năm 2024.

Bên cạnh triển vọng t?các th?trường quốc t? th?trường nội địa vẫn là một th?trường luôn ủng h?ngành cá tra, trong bất kì hoàn cảnh nào. Bà Nguyễn Ngô Vi Tâm, Tổng Giám đốc Tập đoàn Vĩnh Hoàn cho biết: Thu?sản Vĩnh Hoàn hiện là doanh nghiệp đứng đầu ngành trong ch?biến và xuất khẩu cá tra của Việt Nam, chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra của c?nước.

Trong giai đoạn cuối năm 2023, tình hình tiêu th?cá tra tại các th?trường xuất khẩu có biến động giảm, như doanh thu xuất khẩu sang M?– vốn là th?trường ch?lực của thu?sản Vĩnh Hoàn ch?đạt 213 t?đồng (chiếm 40% tổng doanh thu xuất khẩu), giảm 41% so với cùng k?năm trước, còn Trung Quốc đạt 63 t?đồng, giảm nh?3%.

Trong khi đó, th?trường nội địa tiếp tục tr?thành b?đ?cho thu?sản Vĩnh Hoàn trong tháng 12/2023 với doanh thu ước đạt 325 t?đồng (chiếm 38% tổng doanh thu), tăng 44% so với cùng k?năm trước. Vì vậy, Vĩnh Hoàn k?vọng th?trường nội địa vẫn gi?được v?th?v?đ?cho con cá tra Việt Nam trong năm 2024 đ?vượt qua mọi khó khăn, thách thức.

Trinh Hoàng Nhan (TTXVN)

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/chi-phi-chan-nuoi-heo-tang-tong-the-o-cac-quoc-gia/ Tue, 02 Jan 2024 03:55:24 +0000 //bcr-spa.com/?p=3201 Trong giai đoạn 2021-2022, do khủng hoảng giá nguyên liệu, giá thức ăn chăn nuôi tăng trung bình 34%. S?gia tăng đặc biệt đáng k??các nước Bắc Âu, khoảng 55% ?Phần Lan và Thụy Điển. Do chi phí thức ăn chiếm khoảng 56% chi phí sản xuất ?Phần Lan và lên tới 80% ?miền nam Brazil, nên giá thức ăn chăn nuôi cao đã tác động đáng k?đến chi phí sản xuất.

Tính trung bình ?tất c?các quốc gia thì chi phí sản xuất tăng 27%. ?Pháp, chi phí thức ăn chăn nuôi trung bình tăng ít hơn so với các nước khác nh?vào kh?năng t?cung t?cấp ngũ cốc và vai trò của các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi. Cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng hơn do cuộc chiến tranh ?Ukraine vẫn chưa ảnh hưởng đến các trang trại chăn nuôi của Pháp, vì các trang trại này vốn được bảo v?cho đến cuối năm 2022 bởi hợp đồng ba năm. 

Hình 1. Cơ cấu chi phí sản xuất heo năm 2022 (?kg thân thịt). Nguồn: IFIP dựa trên d?liệu InterPIG. 
Hình 1. Cơ cấu chi phí sản xuất heo năm 2022 (?kg thân thịt). Nguồn: IFIP dựa trên d?liệu InterPIG. 

Ngoài chi phí thức ăn và năng lượng, khấu hao cũng là một chi phí gia tăng khác. Chi phí xây dựng tăng mạnh vào năm 2022 (trung bình 47%) do nhu cầu vật liệu phục hồi sau đại dịch COVID và việc chấm dứt quan h?thương mại với Nga, một nhà sản xuất nguyên liệu thô dùng trong xây dựng. Lãi suất tăng càng làm cho chi phí xây dựng tăng cao. 

Hình 2. Diễn biến chi phí và giá bán (2022/2021): tăng trung bình 27%. Nguồn: IFIP dựa trên InterPIG. 
Hình 2. Diễn biến chi phí và giá bán (2022/2021): tăng trung bình 27%. Nguồn: IFIP dựa trên InterPIG. 

Các quốc gia bên kia Đại Tây Dương sản xuất heo có giá thành r?nhất. Sau đó, có s?chênh lệch giữa các quốc gia Châu Âu. Ý phát triển các sản phẩm khác biệt: heo nặng cân có giá tr?cao hơn nhưng chi phí sản xuất đắt hơn nhiều. Vào năm 2022, s?khác biệt v?chi phí tr?nên rõ rệt hơn: chi phí sản xuất heo ?Ý cao hơn gấp đôi so với heo t?vùng Trung Tây Brazil. Ngoài chi phí thức ăn, s?biến động trong chi phí sản xuất còn được giải thích bởi giá c?của các yếu t?sản xuất và hiệu qu?k?thuật của trang trại.

Chi phí lao động ph?thuộc vào c?chi phí lao động theo gi?và năng suất. Trong khi Hà Lan có chi phí lao động cao nhất (27,9 euro/gi?, nhân công của h?cũng có năng suất cao nhất (213 kg thân thịt/gi?. H?đã tối ưu hóa các khu chuồng và cách quản lý đ?giảm thời gian lao động trên mỗi con heo nái. Ngược lại, chi phí lao động ?miền nam Brazil tuy thấp (2,8 euro/gi? nhưng năng suất cũng kém hơn nhiều (64 kg thân thịt/gi?. Brazil, Hoa K?và Tây Ban Nha có chi phí cạnh tranh nhất v?mặt này.

Năng suất heo nái của Đan Mạch vẫn cao nhất: Người chăn nuôi Đan Mạch, chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi, cai sữa trung bình 34,1 heo con/nái trong sản xuất mỗi năm. Hà Lan và Đức cai sữa lần lượt 32,5 và 31,2 heo con/nái/năm. Pháp đạt 30,4 heo con cai sữa/nái/năm (+0,9% so với năm 2021). Tây Ban Nha, b?ảnh hưởng bởi PRRS, đã cai sữa 27,2 heo con/nái/năm, giảm 2% so với năm trước.

Bảng 1. Năng suất k?thuật và giá c?các yếu t?sản xuất năm 2022. 

trang c c??c bng ? gobee
Nguồn: IFIP theo InterPIG. 

Kết qu?là chênh lệch giữa giá bán và chi phí ?mức âm ?các quốc gia thuộc mạng lưới InterPIG* (trung bình -0,28 ?kg thân thịt). Ch?có Hoa K?cho kết qu?chênh lệch dương vào năm 2022 (+0,21 ?kg thân thịt). S?gia tăng giá thịt heo được quan sát trên toàn th?giới không đ?đ?bù lại những thay đổi v?chi phí. Tại Pháp (**), kết qu?được cải thiện đôi chút nhưng vẫn âm (-0,09 ?kg thân thịt), Đức là quốc gia được hưởng lợi t?giá mua vào khi nhập khẩu tăng mạnh do nguồn cung thịt heo sụt giảm.

Vào năm 2023, chi phí sản xuất đối với người chăn nuôi s?vẫn ?mức cao: giá thức ăn chăn nuôi s?không giảm cho đến nửa cuối năm và s?vẫn ?mức cao. Các nhà chăn nuôi Pháp s?phải đối mặt với s?gia tăng chi phí năng lượng vào năm 2023.

*InterPIG là mạng lưới các chuyên gia quốc t?v?chăn nuôi heo.
** Giá bán không tính đến khoản viện tr?đặc biệt liên quan đến COVID mà các nhà chăn nuôi Pháp nhận được.

Theo 3tres3
(Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam)

]]>
Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng //bcr-spa.com/han-ngach-thue-quan-nhap-khau-muoi-trung-gia-cam-nam-2024/ Fri, 29 Dec 2023 08:54:48 +0000 //bcr-spa.com/?p=3197 B?Công Thương đã ban hành Thông tư s?37/2023/TT-BCT quy định hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024.

Thông tư quy định, lượng hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng trứng gia cầm (trứng thương phẩm không có phôi) năm 2024, gồm trứng gà; trứng vịt, ngan và loại khác là 68.670 tá.

Hạn ngạch mặt hàng muối – mã s?hàng hóa 2501 (gồm c?muối ăn và muối đã b?làm biến tính và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ?trong dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng đ?chẩy; nước biển) là 88.000 tấn.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định phương thức phân giao hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024. Theo đó, hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 được thực hiện theo phương thức phân giao quy định tại Ngh?định s?nbsp;69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính ph?quy định chi tiết một s?điều của Luật Quản lý ngoại thương và Thông tư s?nbsp;12/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của B?trưởng B?Công Thương quy định chi tiết một s?điều của Luật Quản lý ngoại thương và Ngh?định s?69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính ph?quy định chi tiết một s?điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Đối tượng phân giao hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024

Hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp s?dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y t?và làm nguyên liệu sản xuất hóa chất.

Hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu.

B?Công Thương trao đổi với B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đ?xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thu?quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024.

Thông tư có hiệu lực t?ngày 6/2/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

M.Đức (Báo Chính ph?

]]>